Truyền hình trực tiếp công bố danh sách 23 Chủ tịch, Bí thư tỉnh mới 2025 sau sáp nhập ngày 30/6/2025 ra sao?

Theo Nghị quyết 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh thì sau khi sắp xếp, cả nước có 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, gồm 28 tỉnh và 06 thành phố; trong đó có 19 tỉnh và 04 thành phố hình thành sau sắp xếp quy định tại Điều này và 11 tỉnh, thành phố không thực hiện sắp xếp là các tỉnh: Cao Bằng, Điện Biên, Hà Tĩnh, Lai Châu, Lạng Sơn, Nghệ An, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Sơn La và thành phố Hà Nội, thành phố Huế.

Truyền hình trực tiếp công bố danh sách 23 Chủ tịch, Bí thư tỉnh mới 2025 được quy định tại Mục 3 Công văn 15499-CV/VPTW năm 2025, cụ thể như sau:

3. Về thời gian tổ chức và công tác tổ chức Lễ đối với tỉnh, thành phố và Lễ đối với xã, phường, đặc khu

Theo quy định các địa phương đều thực hiện truyền hình trực tiếp Lễ công bố Nghị quyết, Quyết định của Trung ương đối với tỉnh, thành phố, nên căn cứ vào tình hình thực tiễn và điều kiện cụ thể của từng địa phương, các tỉnh, thành phố có thể linh hoạt tổ chức Lễ công bố các Nghị quyết, Quyết định đối với tỉnh, thành phố cùng Lễ công bố Nghị quyết, Quyết định đối với xã, phường, đặc khu và đồng thời (trực tuyến) với các xã, phường (cụm xã, phường); hoặc tổ chức Lễ công bố Nghị quyết, Quyết định đối với xã, phường, đặc khu sau khi đã tổ chức Lễ đối với tỉnh, thành phố nhưng phải hoàn thành trong ngày 30/6/2025 (không tổ chức Lễ công bố đối với cấp xã trước khi tổ chức Lễ công bố đối với cấp tỉnh).

Theo đó, các địa phương đều thực hiện truyền hình trực tiếp Lễ công bố Nghị quyết, Quyết định của Trung ương đối với tỉnh, thành phố.

Do đó, căn cứ vào tình hình thực tiễn và điều kiện cụ thể của từng địa phương, các tỉnh, thành phố có thể linh hoạt tổ chức Lễ công bố các Nghị quyết, Quyết định đối với tỉnh, thành phố cùng Lễ công bố Nghị quyết, Quyết định đối với xã, phường, đặc khu và đồng thời (trực tuyến) với các xã, phường (cụm xã, phường);

Hoặc tổ chức Lễ công bố Nghị quyết, Quyết định đối với xã, phường, đặc khu sau khi đã tổ chức Lễ đối với tỉnh, thành phố nhưng phải hoàn thành trong ngày 30/6/2025.

Như vậy, truyền hình trực tiếp công bố danh sách 23 Chủ tịch, Bí thư tỉnh 2025 phải hoàn thành trong ngày 30/6/2025.

*Lưu ý: Không tổ chức Lễ công bố đối với cấp xã trước khi tổ chức Lễ công bố đối với cấp tỉnh.

*Trên đây là thông tin về “Truyền hình trực tiếp công bố danh sách 23 Chủ tịch, Bí thư tỉnh mới 2025 sau sáp nhập ngày 30/6/2025”

truyen hinh truc tiep
Truyền hình trực tiếp công bố danh sách 23 Chủ tịch, Bí thư tỉnh mới 2025 sau sáp nhập ngày 30/6/2025 (Hình từ Internet)

Tổng hợp trọn bộ số lượng xã phường của 34 tỉnh thành 2025?

Theo Nghị quyết 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh thì sau khi sắp xếp, cả nước, tổng hợp trọn bộ số lượng xã phường của 34 tỉnh thành 2025 như sau:

TT

Tên tỉnh, thành mới

(Tỉnh, thành được sáp nhập)

Số lượng xã phường của 34 tỉnh thành mới Việt Nam

1

Tuyên Quang

(Hà Giang + Tuyên Quang)

Sau khi sắp xếp, tỉnh Tuyên Quang có:

124 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 117 xã và 07 phường;

Trong đó có 104 xã, 07 phường hình thành sau sắp xếp và 13 xã không thực hiện sắp xếp.

2

Cao Bằng Sau khi sắp xếp, tỉnh Cao Bằng có:

56 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 53 xã và 03 phường.

3

Lai Châu Sau khi sắp xếp, tỉnh Lai Châu có:

38 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 36 xã và 02 phường;

Trong đó có 34 xã và 02 phường hình thành sau sắp xếp và 02 xã không thực hiện sắp xếp.

4

Lào Cai

(Lào Cai + Yên Bái)

Sau khi sắp xếp, tỉnh Lào Cai có:

99 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 89 xã và 10 phường;

Trong đó có 81 xã, 10 phường hình thành sau sắp xếp và 08 xã không thực hiện sắp xếp.

5

Thái Nguyên

(Bắc Kạn + Thái Nguyên)

Sau khi sắp xếp, tỉnh Thái Nguyên có:

92 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 77 xã và15 phường;

Trong đó có 75 xã, 15 phường hình thành sau sắp xếp và 02 xã không thực hiện sắp xếp.

6

Điện Biên Sau khi sắp xếp, tỉnh Điện Biên có:

45 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 42 xã và 03 phường.

7

Lạng Sơn Sau khi sắp xếp, tỉnh Lạng Sơn có:

65 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 61 xã và 04 phường.

8

Sơn La Sau khi sắp xếp, tỉnh Sơn La có:

75 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 67 xã và 08 phường;

Trong đó có 60 xã, 08 phường hình thành sau sắp xếp và 07 xã không thực hiện sắp xếp.

9

Phú Thọ

(Hòa Bình + Vĩnh Phúc + Phú Thọ)

Sau khi sắp xếp, tỉnh Phú Thọ có:

148 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 133 xã và 15 phường;

Trong đó có 131 xã, 15 phường hình thành sau sắp xếp và 02 xã không thực hiện sắp xếp.

10

Bắc Ninh

(Bắc Giang + Bắc Ninh)

Sau khi sắp xếp, tỉnh Bắc Ninh có:

99 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 66 xã và 33 phường;

Trong đó có 65 xã, 33 phường hình thành sau sắp xếp và 01 xã không thực hiện sắp xếp.

11

Quảng Ninh Sau khi sắp xếp, tỉnh Quảng Ninh có:

54 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 22 xã, 30 phường và 02 đặc khu;

Trong đó có 21 xã, 30 phường, 02 đặc khu hình thành sau sắp xếp và 01 xã không thực hiện sắp xếp.

12

TP. Hà Nội Sau khi sắp xếp, thành phố Hà Nội có:

126 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 51 phường và 75 xã.

13

TP. Hải Phòng

(Hải Dương + TP. Hải Phòng)

Sau khi sắp xếp, thành phố Hải Phòng có:

114 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 67 xã, 45 phường và 02 đặc khu.

14

Hưng Yên

(Thái Bình + Hưng Yên)

Sau khi sắp xếp, tỉnh Hưng Yên có:

104 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 93 xã và 11 phường.

15

Ninh Bình

(Hà Nam + Ninh Bình + Nam Định)

Sau khi sắp xếp, tỉnh Ninh Bình có:

129 đơn vị hành chính cấp xã gồm 97 xã và 32 phường.

16

Thanh Hóa Sau khi sắp xếp, tỉnh Thanh Hóa có:

166 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 147 xã và 19 phường;

Trong đó có 126 xã, 19 phường hình thành sau sắp xếp và 21 xã không thực hiện sắp xếp.

17

Nghệ An Sau khi sắp xếp, tỉnh Nghệ An có:

130 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 119 xã và 11 phường;

Trong đó có 110 xã, 11 phường hình thành sau sắp xếp và 09 xã không thực hiện sắp xếp.

18

Hà Tĩnh Sau khi sắp xếp, tỉnh Hà Tĩnh có:

69 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 60 xã và 09 phường;

Trong đó có 58 xã, 09 phường hình thành sau sắp xếp và 02 xã không thực hiện sắp xếp.

19

Quảng Trị

(Quảng Bình + Quảng Trị)

Sau khi sắp xếp, tỉnh Quảng Trị có:

78 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 69 xã, 08 phường và 01 đặc khu;

Trong đó có 68 xã, 08 phường, 01 đặc khu hình thành sau sắp xếp và 01 xã không thực hiện sắp xếp.

20

TP. Huế Sau khi sắp xếp, thành phố Huế có:

40 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 21 phường và 19 xã;

Trong đó có 20 phường, 19 xã hình thành sau sắp xếp và 01 phường không thực hiện sắp xếp.

21

TP. Đà Nẵng

(Quảng Nam + TP. Đà Nẵng)

Sau khi sắp xếp, thành phố Đà Nẵng có:

94 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 23 phường, 70 xã, 01 đặc khu;

Trong đó có 23 phường, 68 xã, 01 đặc khu hình thành sau sắp xếp và 02 xã không thực hiện sắp xếp.

22

Quảng Ngãi

(Quảng Ngãi + Kon Tum)

Sau khi sắp xếp, tỉnh Quảng Ngãi có:

96 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 86 xã, 09 phường và 01 đặc khu;

Trong đó có 81 xã, 09 phường, 01 đặc khu hình thành sau sắp xếp và 05 xã không thực hiện sắp xếp.

23

Gia Lai

(Gia Lai + Bình Định)

Sau khi sắp xếp, tỉnh Gia Lai có:

135 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 110 xã và 25 phường;

Trong đó có 101 xã, 25 phường hình thành sau sắp xếp và 09 xã không thực hiện sắp xếp.

24

Đắk Lắk

(Phú Yên + Đắk Lắk)

Sau khi sắp xếp, tỉnh Đắk Lắk có:

102 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 88 xã và 14 phường;

Trong đó có 82 xã, 14 phường hình thành sau sắp xếp, thực hiện đổi tên và 06 xã không thực hiện sắp xếp.

25

Khánh Hoà

(Khánh Hòa + Ninh Thuận)

Sau khi sắp xếp, tỉnh Khánh Hòa có:

65 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 48 xã, 16 phường và 01 đặc khu.

26

Lâm Đồng

(Đắk Nông + Lâm Đồng + Bình Thuận)

Sau khi sắp xếp, tỉnh Lâm Đồng có:

124 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 103 xã, 20 phường, 01 đặc khu;

Trong đó có 99 xã, 20 phường, 01 đặc khu hình thành sau sắp xếp, thực hiện đổi tên và 04 xã không thực hiện sắp xếp.

27

Đồng Nai

(Bình Phước + Đồng Nai)

Sau khi sắp xếp, tỉnh Đồng Nai có:

95 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 72 xã và 23 phường;

Trong đó có 67 xã, 21 phường hình thành sau sắp xếp và 07 đơn vị hành chính cấp xã không thực hiện sắp xếp.

28

Tây Ninh

(Long An + Tây Ninh)

Sau khi sắp xếp, tỉnh Tây Ninh có:

96 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 82 xã và 14 phường.

29

TP. Hồ Chí Minh

(Bình Dương + TPHCM + Bà Rịa – Vũng Tàu)

Sau khi sắp xếp, Thành phố Hồ Chí Minh có:

168 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 113 phường, 54 xã và 01 đặc khu;

Trong đó có 112 phường, 50 xã, 01 đặc khu hình thành sau sắp xếp và 05 đơn vị hành chính cấp xã không thực hiện sắp xếp.

30

Đồng Tháp

(Tiền Giang + Đồng Tháp)

Sau khi sắp xếp, tỉnh Đồng Tháp có:

102 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 82 xã và 20 phường.

31

An Giang

(Kiên Giang + An Giang)

Sau khi sắp xếp, tỉnh An Giang có:

102 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 85 xã, 14 phường và 03 đặc khu;

Trong đó có 79 xã, 14 phường, 03 đặc khu hình thành sau sắp xếp và 06 xã không thực hiện sắp xếp.

32

Vĩnh Long

(Bến Tre + Vĩnh Long + Trà Vinh)

Sau khi sắp xếp, tỉnh Vĩnh Long có:

124 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 105 xã và 19 phường;

Trong đó có 101 xã, 19 phường hình thành sau sắp xếp và 04 xã không thực hiện sắp xếp.

33

TP. Cần Thơ

(Sóc Trăng + Hậu Giang + TP. Cần Thơ)

Sau khi sắp xếp, thành phố Cần Thơ có:

103 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 31 phường và 72 xã;

Trong đó có 30 phường, 65 xã hình thành sau sắp xếp và 08 đơn vị hành chính cấp xã không thực hiện sắp xếp.

34

Cà Mau

(Bạc Liêu + Cà Mau)

Sau khi sắp xếp, tỉnh Cà Mau có:

64 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 55 xã và 09 phường;

Trong đó có 54 xã, 09 phường hình thành sau sắp xếp và 01 xã không thực hiện sắp xếp.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh là gì?

Căn cứ Điều 17 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 mới (Luật số 72/2025/QH15) quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:

– Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân; triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Ủy ban nhân dân.

– Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình.

– Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính; về thực hiện cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; chịu trách nhiệm thực hiện hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động của chính quyền địa phương cấp mình và cấp xã trong giải quyết thủ tục hành chính và cung ứng dịch vụ công của địa phương theo quy định của pháp luật.

– Lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra công tác của các cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

– Chỉ đạo và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện dự toán ngân sách của địa phương; quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính, nguồn ngân sách, tài sản công, cơ sở hạ tầng của địa phương thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.

– Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, phát triển các ngành, lĩnh vực, phát triển đô thị, phát triển kinh tế tư nhân, phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số ở địa phương; tổ chức thực hiện quản lý nhà nước tại địa phương trong các lĩnh vực tài chính, đầu tư, đất đai, nông nghiệp, tài nguyên, môi trường, thương mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, giáo dục, y tế, xây dựng pháp luật, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, công tác pháp chế, nội vụ, lao động, thông tin, văn hóa, xã hội, du lịch, thể dục, thể thao của địa phương theo quy định của pháp luật.

– Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về đối ngoại theo quy định của pháp luật.

– Chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại địa phương theo quy định của pháp luật; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở và chế độ, chính sách đối với các lực lượng này ở địa phương theo quy định của pháp luật.

– Chỉ đạo và chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ về bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân, bảo đảm quyền con người; phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác tại địa phương theo quy định của pháp luật.

– Chỉ đạo việc thực hiện các chính sách về dân tộc, tôn giáo ở địa phương; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số, tín đồ tôn giáo ở địa phương theo quy định của pháp luật.

– Chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, các quy hoạch, kế hoạch ngành, lĩnh vực, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại địa phương; quản lý các khu công nghiệp, khu kinh tế của địa phương theo quy định của pháp luật.

– Chỉ đạo và chịu trách nhiệm bảo đảm an sinh xã hội, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, các đối tượng bảo trợ xã hội; quản lý các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục trung học phổ thông, cơ sở y tế, cơ sở phúc lợi xã hội thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật.

– Chỉ đạo và chịu trách nhiệm trong công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, viên chức, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực, lao động, việc làm, bảo hiểm xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình.

– Chỉ đạo, xử lý kịp thời các tình huống khẩn cấp liên quan đến thiên tai, dịch bệnh, thảm họa tại địa phương; quyết định áp dụng các biện pháp cấp bách khác quy định của pháp luật hoặc vượt thẩm quyền trong trường hợp thật cần thiết vì lợi ích quốc gia, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân trên địa bàn, sau đó báo cáo cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Thủ tướng Chính phủ trong thời gian sớm nhất.

– Chỉ đạo việc thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn và xử lý vi phạm trong việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên tại địa phương.

– Chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước và trong các hoạt động kinh tế – xã hội tại địa phương theo quy định của pháp luật.

– Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm và quyết định điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; quyết định tạm đình chỉ công tác đối với Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp mình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; quyết định bổ nhiệm, điều động, tạm đình chỉ, cách chức người đứng đầu cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình.

– Ban hành quyết định, chỉ thị và các văn bản hành chính khác về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình; bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế văn bản do mình ban hành khi xét thấy không còn phù hợp hoặc trái pháp luật.

– Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình và văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

– Đình chỉ việc thi hành văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp mình để đề nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp bãi bỏ.

– Được thay mặt Ủy ban nhân dân cấp mình quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân, trừ những nội dung quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 mới (Luật số 72/2025/QH15) và báo cáo Ủy ban nhân dân tại phiên họp gần nhất.

– Căn cứ tình hình thực tiễn, tăng cường phân cấp, ủy quyền các nhiệm vụ, quyền hạn của mình cho Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nhằm tăng cường hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, quản lý và phát triển đô thị, đặc khu.

– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, ủy quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Theo: Thư Viện Pháp Luật

Bài viết liên quan