Quyết định tăng lương hưu lần 3 cho CBCCVC và LLVT, sau khi tăng lương hưu 2 lần vượt hơn 15% được đề xuất khi tình hình kinh tế xã hội như thế nào?

Nghị quyết 159 quy định tăng lương hưu lần 3 cho CBCCVC và LLVT, sau khi tăng lương hưu 2 lần vượt hơn 15% được đề xuất khi tình hình kinh tế xã hội như thế nào?

Quyết định tăng lương hưu lần 3 cho CBCCVC và LLVT, sau khi tăng lương hưu 2 lần vượt hơn 15% được đề xuất khi tình hình kinh tế xã hội như thế nào?

Căn cứ tại Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP quy định:

Thời điểm và mức điều chỉnh

1. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2024 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.

2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, sau khi điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này, có mức hưởng thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau: Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng; tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.

3. Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định tại Điều này là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.

Theo đó, mức tăng lương hưu cho CBCCVC và LLVT nghỉ hưu trước năm 1995 quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP như sau:

– Lần 1: Tăng 15% trên mức lương hưu của tháng 6 năm 2024.

– Lần 2: Tăng lương hưu lên 3.500.000 đồng/tháng hoặc tăng thêm 300.000 đồng.

Trường hợp này chỉ áp dụng khi CBCCVC và LLVT đã được tăng lương hưu 15% nhưng vẫn có mức lương hưu dưới 3.500.000 đồng/tháng, cụ thể:

+ Tăng lên 3.500.000 đồng/tháng: đối với CBCCVC và LLVT có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.

+ Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng: đối với CBCCVC và LLVT có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng.

Như vậy, hiện đang áp dụng mức tăng lương hưu ít nhất là 15% cho CBCCVC và LLVT.

Căn cứ tại khoản 4 Điều 4 Nghị quyết 159/2024/QH15 dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 do Quốc hội ban hành quy định:

Giao Chính phủ

4. Chỉ đạo các Bộ, cơ quan có liên quan nghiên cứu, đề xuất việc xử lý các bất hợp lý phát sinh trong chế độ cho một số đối tượng, ngành nghề (viên chức ngành giáo dục, y tế,…); đề xuất việc tiếp tục điều chỉnh tăng tiền lương khu vực công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công trong trường hợp tình hình kinh tế – xã hội năm 2025 thuận lợi hơn và cân đối được nguồn, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

5. Tiếp tục chỉ đạo các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương thực hiện tinh giản biên chế, sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập, giảm hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập.

Theo đó, Nghị quyết 159 quy định giao Chính phủ chỉ đạo các Bộ, cơ quan có liên quan đề xuất việc tiếp tục tăng lương hưu vào năm 2025 trong trường hợp tình hình kinh tế xã hội thuận lợi hơn và cân đối được nguồn, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

437
Quyết định tăng lương hưu lần 3 cho CBCCVC và LLVT, sau khi tăng lương hưu 2 lần vượt hơn 15% được đề xuất khi tình hình kinh tế xã hội như thế nào?

Không hưởng lương hưu thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi đáp ứng điều kiện nào?

Căn cứ tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:

Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội

1. Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Từ đủ 75 tuổi trở lên;

b) Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;

c) Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

2. Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội trên cơ sở đề nghị của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.

4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.

Theo đó, trường hợp không hưởng lương hưu thì sẽ được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi đáp ứng điều kiện sau:

– Từ đủ 75 tuổi trở lên;

– Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Trường hợp công dân Việt Nam không không hưởng lương hưu từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì cũng sẽ được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 bắt đầu có hiệu lực từ 1/7/2025

Theo:Thư Viện Pháp Luật

Bài viết liên quan